Nhật Bản là đất nước thu hút nhiều bạn bè quốc tế đến du lịch, du học và làm việc. Chính vì thế mà hiện nay, có rất nhiều người có nhu cầu học tiếng Nhật để tìm kiếm cho mình những cơ hội học tập và làm việc ở Nhật Bản hoặc làm việc với người Nhật. Ngoài việc học tiếng Nhật theo phương pháp truyền thống thì một mẹo giao tiếp với người Nhật khá đơn giản nữa, đó chính là giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể.
Ngôn ngữ cơ thể hay còn gọi là body language được hiểu là các hành động, cử chỉ phục vụ/hỗ trợ cho cuộc hội thoại đó. Trong một cuộc hội thoại, ngôn ngữ cơ thể chiếm đến 40% sự thấu hiểu của cuộc hội thoại đó. Ngoài sử dụng ngôn ngữ miệng để diễn đạt suy nghĩ của mình thì bạn có thể diễn đạt chúng thông qua khẩu hình miệng, các cử chỉ của cơ thể, biểu cảm trên khuôn mặt,… Việc có sự hiểu biết về một số ngôn ngữ cơ thể đơn giản sẽ giúp bạn giao tiếp với người Nhật dễ dàng hơn, tiết kiệm thời gian hơn. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi đã tổng hợp được các ngôn ngữ cơ thể đơn giản trong giao tiếp của người Nhật. Cụ thể:
Cúi chào
Cúi chào không chỉ được xem là ngôn ngữ cơ thể mà nó còn là nghi lễ giao tiếp cần phải có của người Nhật. Vai trò của nó tương tự như những cái bắt tay trong giao tiếp của người Việt.

Tuy nhiên, tại Nhật Bản có nhiều kiểu cúi chào khác nhau thể hiện những ý nghĩa khác nhau. Cụ thể:
- Kiểu cúi chào Sankeirei, đây là kiểu cúi chào mà người chào sẽ phải nghiêng người khoảng 60 đến 70 độ, đồng thời đầu cúi thấp và phải duy trì tư thế này khoảng 3 giây. Kiểu cúi chào Sankeirei thường bày tỏ sự xin lỗi hoặc lời cảm ơn.
- Kiểu cúi chào Keirei, kiểu cúi chào Keirei thường được sử dụng trong giao tiếp với khách hàng. Người cúi chào cần phải nghiêng người 30 đến 45 độ và phải duy trì tư thế đó cho đến khi đối phương quay người đi. Đối với các doanh nghiệp Nhật Bản thì đây là một lễ nghi thể hiện sự tôn trọng với khách hàng của họ.
- Kiểu cúi chào Eshaku, đối với kiểu cúi chào này, bạn chỉ cần nghiêng người 15 độ và duy trì trong 1 hoặc 2 giây là được. Đây là kiểu cúi chào phổ biến nhất vì nó thường được dùng với bạn bè, đồng nghiệp.
Việc cúi chào rất quan trọng trong giao tiếp của người Nhật. Cúi chào thế nào cho đúng cách, đúng người cũng là điều mà những ai có mong muốn sinh sống ở xứ sở hoa anh đào cần phải trang bị kiến thức đầy đủ.
Xin lỗi hoặc nhờ vả
Muốn xin lỗi hoặc nhờ vả ai đó về một việc nào đó thì bạn chỉ cần chắp hai tay lại và để trước mặt là được.
Muốn thoát khỏi đám đông
Tại Nhật Bản, khi muốn thoát khỏi một đám đông, bạn chỉ cần giơ một tay lên đầu đồng thời nói to “sumimasen”. Khi đó, đám đông sẽ nhường đường để cho bạn thoát ra.

Tức giận
Khi muốn thể hiện sự tức giận, bạn hãy giơ hai ngón tay lên đầu giống như chiếc sừng. Khi đó, người đối diện bạn sẽ hiểu rằng bạn đang tức giận và họ sẽ tìm cách làm cho cuộc hội thoại nhẹ nhàng hơn.
“Tôi không biết” hoặc “không”
Người Nhật thường xua tay trước mặt để thể hiện “tôi không biết” hoặc “không”. Tại nước ta, khi muốn thể hiện “tôi không biết” hoặc “không”, chúng ta thường lắc đầu còn ở Nhật, người ta sẽ xua tay.

Trong một vài ngữ cảnh khác, xua tay còn xuất hiện khi bạn nhận được sự cảm ơn từ người khác. Với trường hợp này, xua tay sẽ thể hiện “không có gì”.
Đồng ý hoặc “phải rồi”
Khi muốn thể hiện sự đồng ý, người Nhật sẽ nắm một bàn tay và đấm vào lòng bàn ta còn lại của họ. Ngoài thể hiện sự đồng tình thì hành động nà cũng đồng nghĩa với sự tán dương. Trong ngôn ngữ bình thường, khi dịch ra thì nó tương đường với “phải rồi”.
Thanh toán
Tại Nhật Bản, khi muốn thanh toán thì bạn hãy để lòng bàn tay nằm ngang úp xuống, lòng bàn tay còn lại dựng đứng sao cho tạo ra hình chữ T. Đây là hành động thể hiện bạn muốn thanh toán/trả tiền cho nhà hàng.
Trên đây là một số ngôn ngữ cơ thể đơn giản và phổ biến trong giao tiếp ở Nhật Bản. Nếu bạn đang có mong muốn được sinh sống ở Nhật Bản thì bạn nên tham khảo bài viết này, ngoài ra bạn cũng nên tìm hiểu kỹ hơn các ngôn ngữ cơ thể khác của người Nhật. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ trên đây sẽ hữu ích với bạn.